CHÀO CÁC BẠN!
Trong các dạng đề tài nghiên cứu mà cần đến phỏng
vấn bằng bảng hỏi, việc lựa chọn số lượng mẫu bao nhiêu để phỏng vấn là bao
nhiêu là rất quan trọng nhưng không phải bạn sinh viên nào cũng biết, hoặc đã
được học nhưng không để ý nên quên.
Thực
tế rất nhiều bạn chọn cỡ mẫu điều tra là 30, 50 hoặc 60… nhưng khi giám khảo hỏi
vì sao lại chọn cỡ mẫu như vậy thì không giải thích được hoặc giải thích không
thuyết phục vì thiếu cơ sở khoa học, từ đó làm giảm hiệu quả của đề tài.
Vì vậy, hôm nay Ad xin chia sẻ một số CÔNG THỨC
TÍNH SỐ LƯỢNG MẪU thường dùng phù hợp với đề tài thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
để các bạn được biết nhé!
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
TỔNG THỂ VÀ MẪU NGHIÊN CỨU LÀ GÌ?
-Tổng
thể nghiên cứu: là tập hợp tất cả các phần tử thuộc hiện tượng nghiên cứu cần
được quan sát, thu thập và phân tích. Hay nói cách khác, khi nghiên cứu một vấn
đề, ta thường quan tâm vào một dấu hiệu cụ thể, các dấu hiệu này thể hiện trên
nhiều phần tử. Tập hợp tất cả các phần tử mang dấu hiệu này được gọi là tổng thể
(population).
- Mẫu
là một phần của tổng thể được chọn ra theo những cách thức nhất định và với một
dung lượng hợp lý.
🎯 Ví
dụ: Bạn cần nghiên cứu về kinh nghiệm phòng bệnh sốt xuất huyết của các hộ dân
tại một xã A nào đó, xã này có tổng số 450 hộ. Bằng phương pháp nào đó, bạn chọn
phỏng vấn 230 hộ trong số 450 hộ đó để nghiên cứu về kinh nghiệm phòng bệnh sốt
xuất huyết. Khi đó:
Tổng thể là toàn bộ hộ dân của xã A, tức là 450 hộ;
Mẫu là 230 hộ được bạn chọn ra từ 450 hộ để phỏng vấn bạn nhé!
👉👉👉 Bây giờ chúng ta tìm hiểu một
số công thức tính số lượng mẫu thường dùng nhé!
THỨ NHẤT: CÔNG THỨC SLOVIN
n = N/(1+N*e^2)
Trong đó: n là số mẫu cần nghiên cứu
N là tổng thể
e: Sai số cho phép
- Công
thức Slovin được áp dụng khi biết chính xác số lượng của
tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu và một số nghiên cứu cho rằng thường áp dụng đối
với tổng thể có số lượng dưới 10.000 người, nhưng phải biết chính xác là bao
nhiêu bạn nhé!
- Trong
công thức Slovin, bạn chọn sai số e bao nhiêu là tùy bạn nhưng e càng nhỏ thì độ
chính xác càng cao và đương nhiên số mẫu càng lớn.
Ví
dụ: Với tổng thể là 450 hộ thì khi áp dụng công thức Slovin để tính số lượng mẫu
cần phỏng vấn, nếu bạn chọn sai số e = 1% thì số lượng mẫu là 430 hộ; e = 5% là
212 hộ; và e = 10% là 82 hộ… Nếu e=0%, tức độ chính xác 100% thì số mẫu là 450
hộ.
THỨ HAI: CÔNG THỨC COCHRAN
- Công
thức Cochran được áp dụng với kích thước của tổng thể từ
trên 10.000 người hay vô hạn.
- Vì
p = 0,5 là tối đa nên số lượng mẫu lớn nhất khi => p*(1-p) = 0,25 (25%).
- Z
là trị ngưỡng của phân phối chuẩn tương ứng với độ tin cậy nên nếu đề tài chọn
độ tin cậy 95% (tức mức ý nghĩa 5%) thì Z = 1,96; nếu độ tin cậy là 90% (mức ý
nghĩa 10%) thì Z = 1,645… Bạn chọn độ tin cậy bao nhiêu thì trong các phép kiểm
định phải sử dụng độ cậy đó bạn nhé.
- e
là sai số cho phép, tương tự công thức Slovin nhé!
Ví
dụ: Với p = 0,5, Z = 1,96: nếu e =5% thì số mẫu tương ứng là 384, nếu e = 10%
thì số mẫu tương ứng là 96, còn nếu e =1% thì số mẫu lên đến 9604. Bạn tự tính
số lượng mẫu để điều tra nếu Z là 1.645 hoặc các giá trị khác tương ứng với độ
tin cậy mà bạn chọn nhé!
THỨ BA: CÔNG THỨC CHỌN MẪU
KHI PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
Hình 2: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ Servqual
Nếu
đề tài bạn có phân tích mô hình, chẳng hạn mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
Servqual. Trong hình trên, những nhân tố nằm trong các HÌNH CHỮ NHẬT gọi
là NHÂN TỐ ĐỘC LẬP, còn nhân tố nằm trong HÌNH TRÒN gọi là NHÂN TỐ PHỤ THUỘC.
👉Việc
chọn mẫu cho mô hình này cần thỏa mãn đồng thời hai công thức sau:
1.
Theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với phân tích hồi quy đa biến cỡ mẫu tối
thiểu cần đạt được tính theo công thức là:
n = 50 + 8*m
Trong đó : n là số mẫu cần điều tra
m là số nhân tố độc lập
Ví
dụ: Như mô hình ở HÌNH 3, số nhân tố độc lập là 6 nhân tố nên số mẫu tối thiểu
cần phải đạt là: 98 mẫu.
2.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: theo nghiên cứu của Hair, Anderson,
Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan
sát.
n = 5*m
Trong đó: n là số mẫu cần điều tra
m là số biến quan sát (tức số câu hỏi trong mỗi nhân tố).
Ví
dụ: Như mô hình ở HÌNH 3, giả sử tổng số biến quan sát của 6 nhân tố độc lập và
nhân tố phụ thuộc là 38 biến thì số mẫu tối thiểu cần đạt được là 190 mẫu. Tổng
hợp công thức 1 và 2 thì số mẫu tối thiểu phải điều tra là 190 mẫu.
Bạn
lưu ý đó là số mẫu tối thiểu, trong ví dụ trên bạn có thể chọn 200 mẫu cũng được
nhé. Tất nhiên, nếu bạn tính số mẫu theo công thức slovin hay Cochran trong mô
hình này cũng được bạn, đương nhiên là phải thỏa mãn điều kiện của công thức 1
và 2 nêu trên.
THỨ TƯ: Đối với các trường hợp
bạn chọn điều tra 30, 50, 60 hay 100 mẫu nhưng không theo công thức nào thì bạn
nên thêm dòng chữ “CHỌN MẪU THEO PHƯƠNG PHÁP PHI XÁC SUẤT” bạn nhé, tuy nhiên
chọn mẫu theo phương pháp này thì không xác định được sai số lấy mẫu nên mẫu
không thể đại diện cho tổng thể được (hay không thể kết luận vấn đề cho cả tổng
thể từ kết quả của mẫu được).
👉👉👉 Tất nhiên, còn nhiều công thức chọn mẫu khác tùy
từng lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu, Ad chỉ giới thiệu một số công thức được
dùng phổ biến hiện nay, còn các bạn tùy theo chuyên môn mình đang học và thể loại
đề tài mình làm để lựa chọn công thức tính số lượng mẫu điều tra phù hợp nhất
nhé!
HY
VỌNG bài viết sẽ HỮU ÍCH cho các bạn, nhất là những bạn chuẩn bị làm đề tài
nghiên cứu.
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
P/s: Nếu bạn có ý kiến gì cần trao đổi vui lòng comment bên dưới, chúng tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất!
Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuspsshue/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét