Thứ Tư, 11 tháng 11, 2020

Xác định số mẫu cho đề tài nghiên cứu như thế nào???

CHÀO CÁC BẠN!

Trong các dạng đề tài nghiên cứu mà cần đến phỏng vấn bằng bảng hỏi, việc lựa chọn số lượng mẫu bao nhiêu để phỏng vấn là bao nhiêu là rất quan trọng nhưng không phải bạn sinh viên nào cũng biết, hoặc đã được học nhưng không để ý nên quên.
Thực tế rất nhiều bạn chọn cỡ mẫu điều tra là 30, 50 hoặc 60… nhưng khi giám khảo hỏi vì sao lại chọn cỡ mẫu như vậy thì không giải thích được hoặc giải thích không thuyết phục vì thiếu cơ sở khoa học, từ đó làm giảm hiệu quả của đề tài.
Vì vậy, hôm nay Ad xin chia sẻ một số CÔNG THỨC TÍNH SỐ LƯỢNG MẪU thường dùng phù hợp với đề tài thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để các bạn được biết nhé!
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖
TỔNG THỂ VÀ MẪU NGHIÊN CỨU LÀ GÌ?
-Tổng thể nghiên cứu: là tập hợp tất cả các phần tử thuộc hiện tượng nghiên cứu cần được quan sát, thu thập và phân tích. Hay nói cách khác, khi nghiên cứu một vấn đề, ta thường quan tâm vào một dấu hiệu cụ thể, các dấu hiệu này thể hiện trên nhiều phần tử. Tập hợp tất cả các phần tử mang dấu hiệu này được gọi là tổng thể (population).
- Mẫu là một phần của tổng thể được chọn ra theo những cách thức nhất định và với một dung lượng hợp lý.
🎯 Ví dụ: Bạn cần nghiên cứu về kinh nghiệm phòng bệnh sốt xuất huyết của các hộ dân tại một xã A nào đó, xã này có tổng số 450 hộ. Bằng phương pháp nào đó, bạn chọn phỏng vấn 230 hộ trong số 450 hộ đó để nghiên cứu về kinh nghiệm phòng bệnh sốt xuất huyết. Khi đó:
Tổng thể là toàn bộ hộ dân của xã A, tức là 450 hộ;
Mẫu là 230 hộ được bạn chọn ra từ 450 hộ để phỏng vấn bạn nhé!

👉👉👉 Bây giờ chúng ta tìm hiểu một số công thức tính số lượng mẫu thường dùng nhé!

THỨ NHẤT: CÔNG THỨC SLOVIN

n = N/(1+N*e^2)
Trong đó: n là số mẫu cần nghiên cứu
                N là tổng thể
                e: Sai số cho phép
- Công thức Slovin được áp dụng khi biết chính xác số lượng của tổng thể nghiên cứu là bao nhiêu và một số nghiên cứu cho rằng thường áp dụng đối với tổng thể có số lượng dưới 10.000 người, nhưng phải biết chính xác là bao nhiêu bạn nhé!
- Trong công thức Slovin, bạn chọn sai số e bao nhiêu là tùy bạn nhưng e càng nhỏ thì độ chính xác càng cao và đương nhiên số mẫu càng lớn.
Ví dụ: Với tổng thể là 450 hộ thì khi áp dụng công thức Slovin để tính số lượng mẫu cần phỏng vấn, nếu bạn chọn sai số e = 1% thì số lượng mẫu là 430 hộ; e = 5% là 212 hộ; và e = 10% là 82 hộ… Nếu e=0%, tức độ chính xác 100% thì số mẫu là 450 hộ.

THỨ HAI: CÔNG THỨC COCHRAN

 
- Công thức Cochran được áp dụng với kích thước của tổng thể từ trên 10.000 người hay vô hạn.
- Vì p = 0,5 là tối đa nên số lượng mẫu lớn nhất khi => p*(1-p) = 0,25 (25%).
- Z là trị ngưỡng của phân phối chuẩn tương ứng với độ tin cậy nên nếu đề tài chọn độ tin cậy 95% (tức mức ý nghĩa 5%) thì Z = 1,96; nếu độ tin cậy là 90% (mức ý nghĩa 10%) thì Z = 1,645… Bạn chọn độ tin cậy bao nhiêu thì trong các phép kiểm định phải sử dụng độ cậy đó bạn nhé.
- e là sai số cho phép, tương tự công thức Slovin nhé!
Ví dụ: Với p = 0,5, Z = 1,96: nếu e =5% thì số mẫu tương ứng là 384, nếu e = 10% thì số mẫu tương ứng là 96, còn nếu e =1% thì số mẫu lên đến 9604. Bạn tự tính số lượng mẫu để điều tra nếu Z là 1.645 hoặc các giá trị khác tương ứng với độ tin cậy mà bạn chọn nhé!

THỨ BA: CÔNG THỨC CHỌN MẪU KHI PHÂN TÍCH MÔ HÌNH


Hình 2: Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ Servqual

Nếu đề tài bạn có phân tích mô hình, chẳng hạn mô hình đo lường chất lượng dịch vụ Servqual. Trong hình trên, những nhân tố nằm trong các HÌNH CHỮ NHẬT gọi là NHÂN TỐ ĐỘC LẬP, còn nhân tố nằm trong HÌNH TRÒN gọi là NHÂN TỐ PHỤ THUỘC.

👉Việc chọn mẫu cho mô hình này cần thỏa mãn đồng thời hai công thức sau:
1. Theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với phân tích hồi quy đa biến cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là:

n = 50 + 8*m

                           Trong đó : n là số mẫu cần điều tra
                                            m là số nhân tố độc lập

Ví dụ: Như mô hình ở HÌNH 3, số nhân tố độc lập là 6 nhân tố nên số mẫu tối thiểu cần phải đạt là: 98 mẫu.

2. Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát.

n = 5*m
                          Trong đó: n là số mẫu cần điều tra
                                          m là số biến quan sát (tức số câu hỏi trong mỗi nhân tố).

Ví dụ: Như mô hình ở HÌNH 3, giả sử tổng số biến quan sát của 6 nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc là 38 biến thì số mẫu tối thiểu cần đạt được là 190 mẫu. Tổng hợp công thức 1 và 2 thì số mẫu tối thiểu phải điều tra là 190 mẫu.
 Bạn lưu ý đó là số mẫu tối thiểu, trong ví dụ trên bạn có thể chọn 200 mẫu cũng được nhé. Tất nhiên, nếu bạn tính số mẫu theo công thức slovin hay Cochran trong mô hình này cũng được bạn, đương nhiên là phải thỏa mãn điều kiện của công thức 1 và 2 nêu trên.

THỨ TƯ: Đối với các trường hợp bạn chọn điều tra 30, 50, 60 hay 100 mẫu nhưng không theo công thức nào thì bạn nên thêm dòng chữ “CHỌN MẪU THEO PHƯƠNG PHÁP PHI XÁC SUẤT” bạn nhé, tuy nhiên chọn mẫu theo phương pháp này thì không xác định được sai số lấy mẫu nên mẫu không thể đại diện cho tổng thể được (hay không thể kết luận vấn đề cho cả tổng thể từ kết quả của mẫu được).
👉👉👉 Tất nhiên, còn nhiều công thức chọn mẫu khác tùy từng lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu, Ad chỉ giới thiệu một số công thức được dùng phổ biến hiện nay, còn các bạn tùy theo chuyên môn mình đang học và thể loại đề tài mình làm để lựa chọn công thức tính số lượng mẫu điều tra phù hợp nhất nhé!

HY VỌNG bài viết sẽ HỮU ÍCH cho các bạn, nhất là những bạn chuẩn bị làm đề tài nghiên cứu.
➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖➖

P/s: Nếu bạn có ý kiến gì cần trao đổi vui lòng comment bên dưới, chúng tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất!

Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuspsshue/


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét