Toàn văn nghiên cứu này được xuất bản trên kỷ yếu Hội thảo khoa học "Thực trạng Quản lý đất đai và Bất động sản ở miền Trung và Tây Nguyên, Trang 49-59", ai có nhu cầu liên hệ với tác giả.
Nghiên cứu này là ứng dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng để việc làm của nông hộ sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuspsshue/
----------------------------------------------------------------------------------------------------
1. MỞ ĐẦU
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa và phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ đã kéo theo nhu cầu sử dụng
đất thay đổi, trước đây đất đai chủ yếu dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa
màu và phân bố dân cư… thì ngày nay đã chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp
để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế,
khu chế xuất, xây dựng các khu đô thị…
Trong bối cảnh đó, Bình Sơn là huyện
thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, điều kiện tự
nhiên có những thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Những năm qua, huyện
Bình Sơn đã tiến hành xây dựng nhiều công trình, dự án phát triển kinh tế xã hội
quan trọng như mở rộng đường quốc lộ 1A, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
khu đô thị mới Vạn Tường cũng như mở rộng Khu Kinh tế Dung Quất…, kéo theo việc
phải thu hồi nhiều diện tích đất để phục vụ các dự án này, trong đó có đất nông
nghiệp. Theo Trung tâm Phát triển quỹ đất của huyện Bình Sơn, giai đoạn 2015 –
2019 huyện có tổng cộng 197 dự án thu hồi đất với tổng diện tích đất đã thu hồi
là 1.614,34 ha; đa phần diện tích đất thu hồi là đất nông nghiệp, làm cho diện
tích đất nông nghiệp trên địa bàn có chiều hướng giảm mạnh, ảnh hưởng không nhỏ
đến sản lượng, năng suất sản xuất nông nghiệp cũng như việc làm và thu nhập của
các nông hộ.
Vấn đề tạo việc làm cho người bị
thu hồi đất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy
cơ thất nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của họ. Bởi vì, đây là những
người bị tước đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, làm suy giảm hoặc mất
hoàn toàn sản lượng nông nghiệp, giảm một khoảng thu nhập đáng kể, ảnh hưởng lớn
đến đời sống của những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Việc làm của nông hộ
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên việc nghiên cứu, tìm ra quy luật ảnh hưởng
của các yếu tố có liên quan đến khả năng có việc làm ổn định của nông hộ sau
khi bị thu hồi đất nông nghiệp là rất quan trọng, từ đó nghiên cứu này được
chúng tôi lựa chọn nghiên cứu.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Nội dung nghiên cứu
Khái quát
công tác thu hồi đất tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015–2019.
Xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2.
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để thực hiện nghiên cứu này, đề
tài đã thu thập các số liệu thứ cấp tại các cơ quan, ban ngành
chuyên môn, UBND huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và các xã và thị trấn để phục
vụ đề tài nghiên cứu, các số liệu bao gồm: số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu; thực trạng sử dụng
đất nông nghiệp 2019; số liệu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư giai đoạn 2015 – 2019; các văn bản, báo cáo, tài liệu khác
có liên quan.
Bên cạnh đó,
đề tài đã thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu phỏng vấn, đối tượng được phỏng vấn
là các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi đất trong giai đoạn
2015–2019 để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Bình Sơn. Nội dung phiếu phỏng
vấn nông hộ tập trung vào tình hình việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông
nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm ổn định của các hộ.
Việc xác định số lượng phiếu phỏng vấn nông hộ dựa theo công thức chọn mẫu Slovin trong thống kê. Theo đó, số lượng mẫu điều tra được xác định theo công thức Slovin như sau:
n = N/(1+N.e)
n : Số phiếu điều tra của tổng các dự án
N : Tổng số hộ gia đình bị ảnh hưởng của các dự án.
e : Sai số cho phép (e = 0,05).
Theo đó, các hộ được chọn ngẫu nhiên từ danh
sách các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại 3 dự án thu hồi thu đất là: dự án Khu dân cư Kè Bắc sông Trà Bồng, Khu vực xã Bình Trung (Đợt 1) thuộc
xã Bình Trung huyện Bình Sơn; dự án Khu dân cư Đông Yên
2, thôn Đông Yên thuộc xã Bình Dương, huyện Bình Sơn; và dự án Tạo quỹ đất
sạch để Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi phục
vụ giao đất, cho thuê đầu tư xây dựng dự án Khu đô thị Vạn Tường 08, khu vực xã
Bình Hải (Đợt 2).
Tổng số mẫu điều tra là 183 mẫu, cơ cấu số lượng
mẫu được thể hiện tại bảng 1.
Bảng 1: Cơ cấu số lượng mẫu nghiên cứu
TT |
Tên dự án |
Khu vực |
Tổng số hộ |
Số hộ điều tra |
1 |
Khu dân cư Kè Bắc sông
Trà Bồng |
Trung tâm huyện |
150 |
109 |
2 |
Khu dân cư Đông Yên
2 |
Gần trung tâm huyện |
21 |
17 |
3 |
Tạo quỹ đất sạch để
ho thuê đầu tư xây dựng dự án Khu đô thị Vạn Tường 08... |
Xa trung tâm huyện |
66 |
57 |
4 |
Tổng số hộ
điều tra |
|
|
183 |
Nguồn: Số liệu phỏng vấn
2.2.2. Phương pháp xây dựng mô hình nghiên cứu
Mô hình hồi quy Binary Logistic là nghiên cứu
mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ (biến độc lập) và đối tượng phân
tích (biến phụ thuộc). Trong hồi quy
logistic thì đối tượng nghiên cứu được thể hiện qua
các biến số nhị phân, còn các yếu tố nguy cơ có thể được thể
hiện qua các biến số liên tục hoặc
các biến nhị phân hay các biến thứ bậc và có sự
nghịch đảo của hàm phân phối xác suất chuẩn hóa là sự kết hợp tuyến tính của các biến giải
thích được nghiên cứu bởi nhà thống kê
David R. Cox [2]. Việc làm sau thu hồi đất nông nghiệp của các nông hộ là một biến nhị phân với 2 trạng thái là có
việc làm ổn định và không ổn định (thời vụ hoặc thất nghiệp). Trên cơ sở kế thừa
các nghiên cứu có liên quan và kết hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của
nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp, đồng thời phù hợp với thực
tế địa phương, đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc
làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp có dạng như sau:
Loge (Pi/1-Pi) = β0 + β1TĐHV +
β2CSCN + β3TTVL + β4TCTD +
β5ĐT + β6TBTHT
Trong đó:
Pi là xác suất nông hộ
có việc làm ổn định (nhận giá trị 1), như vậy (1-Pi) là xác xuất
nông hộ không có việc làm ổn định (nhận giá trị 0).
β0, β1, β2,
β3, β4, β5, β6: Các hệ số hồi quy
Bảng 2: Thông tin các biến của mô
hình nghiên cứu
Tên biến |
Ký hiệu |
Giá trị của biến |
|
I |
Biến độc lập |
||
1 |
Trình độ học vấn của chủ hộ |
TĐHV |
Số năm đi học |
2 |
Số cơ sở công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu |
CSCN |
Số lượng cơ sở |
3 |
Thông tin về việc làm |
TTVL |
Khó, bình thường và dễ |
4 |
Khả năng tiếp cận tín dụng |
TCTD |
Khó, bình thường và dễ |
5 |
Độ tuổi của chủ hộ |
ĐT |
Số tuổi |
6 |
Số tiền được bồi thường, hỗ trợ |
TBTHT |
Triệu đồng |
II |
Biến phụ thuộc |
||
7 |
Việc làm của nông hộ |
Y |
Ổn định và không ổn định |
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân
tích số liệu
Trên
cơ sở số liệu thu thập được, đề tài tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS26 để làm cơ sở phân tích các nội dung nghiên cứu, bao gồm phân tích thống kê mô
tả các đặc tính của các đối tượng điều tra, tính trung bình trọng số, tần suất
xuất hiện, phân tích tương quan, hồi quy Binary Logistic để tìm ra quy luật ảnh
hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc làm của nông hộ sau khi bị
thu hồi đất nông nghiệp.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
Khái quát
công tác thu hồi đất tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2015 – 2019
Trong giai đoạn 2015 – 2019, UBND
huyện Bình sơn đã ban hành 8.893 Quyết định thu hồi đất, để thực hiện 197 dự án
trên địa bàn huyện với diện tích thu hồi khoảng 1.614,34 ha. Cũng trong giai đoạn
này, UBND huyện cũng đã phê duyệt 690 phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của các dự án trên địa bàn huyện, giá trị phê duyệt khoảng 1.785,5 tỷ đồng; ban
hành 947 Quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện thuộc
diện tái định cư để xây dựng nhà ở với 994 lô đất tái định cư.
Bảng 3: Thực trạng thu hồi đất tại huyện Bình Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019
Năm |
Số lượng dự án (Dự án) |
Tổng diện tích thu hồi (ha) |
|
1 |
2015 |
17 |
288,40 |
2 |
2016 |
26 |
423,95 |
3 |
2017 |
65 |
714,50 |
4 |
2018 |
72 |
68,44 |
5 |
2019 |
17 |
119,05 |
Tổng cộng |
197 |
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện Bình Sơn
Các công trình đã và đang triển
khai thực hiện bao gồm những công trình trọng điểm, thúc đẩy sự phát triển của
tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Bình Sơn nói chung như: mở rộng Quốc lộ 1A,
đường ven biển Dung Quất – Sa Quỳnh, xây dựng Khu sinh thái, Khu đô thị Vạn Tường,
ngoài ra còn một số công trình, dự án đang lập hồ sơ thu hồi đất, thẩm định
phương án bồi thường và dự kiến sẽ bàn giao mặt bằng trong năm 2020.
Quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của huyện Bình Sơn luôn gắn
liền với quá trình thu hồi đất. Nhờ thực hiện thành công công tác giải phóng mặt
bằng trong thời gian qua nên huyện Bình Sơn đã triển khai được nhiều dự án về
phát triển kinh tế, hạ tầng xã hội được củng cố và đầu tư đồng bộ, góp phần
quan trọng vào mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, đưa
cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng tiến bộ, phù hợp; các công trình văn hóa,
phúc lợi công cộng trên địa bàn được đầu tư và nâng cấp, nhiều công trình, dự
án về hạ tầng và kinh tế đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát hiệu quả đầu
tư, nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng giải quyết việc làm cho hàng nghìn
lao động trên địa bàn huyện.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất
nông nghiệp tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Tình
hình việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp
Số liệu tại bảng 4 cho thấy, tỷ lệ nông hộ có việc làm ổn định sau
thu hồi đất nông nghiệp tại các khu vực nghiên cứu khá cao với 73,2%, trong đó:
Khu vực trung tâm huyện có 81 người
có công việc ổn định, chiếm 74,3% số người được phỏng vấn tại khu vực này, tỷ lệ
số người thất nghiệp hoặc công việc thời vụ chiếm 25,7%.
Khu vực gần trung tâm huyện có 10 người
có công việc ổn định, chiếm 58,8% số người được phỏng vấn tại khu vực này, tỷ lệ
số người thất nghiệp hoặc công việc thời vụ chiếm 41,2%.
Khu vực xa trung tâm có 43 người có công việc ổn định, chiếm
75,4% số người được phỏng vấn tại khu vực này, tỷ lệ số người thất nghiệp hoặc
công việc thời vụ chiếm 24,6%.
Chỉ tiêu |
Khu vực |
Tổng cộng |
|||||||
Trung tâm |
Gần trung tâm |
Xa trung tâm |
|||||||
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
||
Việc làm của nông hộ |
Thất nghiệp, thời vụ |
28 |
25,7 |
7 |
41,2 |
14 |
24,6 |
49 |
26,8 |
Ổn định |
81 |
74,3 |
10 |
58,8 |
43 |
75,4 |
134 |
73,2 |
|
Tổng cộng |
109 |
100 |
17 |
100 |
57 |
100 |
183 |
100 |
Nguồn: Xử lý số liệu phỏng vấn,
2019
Như vậy, tình hình việc làm của nông hộ bị thu hồi đất
nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu là khá tốt, tỷ lệ nông hộ có việc làm ổn định
chiếm đa số. Kết quả này có được là nhờ chính sách hỗ trợ chuyển đổi việc làm
sau thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện tốt, các khu công nghiệp trên địa
bàn đã tuyển dụng nhiều lao động vào làm việc, đặc biệt là do nhiều nông hộ đã
sử dụng tốt tiền bồi thường, hỗ trợ để học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp nên
có việc làm ổn định. Tuy nhiên, thời gian đến chính quyền huyện Bình Sơn cần có
các chính sách phù hợp nhằm giúp cho các nông hộ bị thu hồi đất mà chưa có việc
làm ổn định sẽ có việc làm ổn định để đảm bảo cuộc sống.
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất
nông nghiệp
Đề tài sử dụng
phương pháp Enter (nhập cùng lúc) các biến độc lập vào mô hình và giữ lại những
biến có ý nghĩa thống kê, loại bỏ những biến không có ý nghĩa thống kê (nếu có)
đến khi mô hình cho kết quả tốt nhất. Kết quả tại bảng 5 cho thấy, tất cả 6 biến
độc lập trong mô hình đều có giá trị p < 5% nên
các biến này có mối quan hệ tương quan và ảnh hưởng đến xác suất có việc làm ổn
định của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy
95%. Xác suất dự đoán đúng của mô hình là 93,8% và giá trị -2Log likelihood là
31,421, đủ nhỏ để khẳng định mô hình tổng thể là phù hợp.
Bảng
5: Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic
Hệ số hồi quy |
Giá trị p |
Tỷ suất chênh (OR) |
||
Trình độ học vấn |
0,877 |
0,001 |
2,403 |
|
Số cơ sở công nghiệp, dịch vụ |
1,331 |
0,002 |
3,783 |
|
Thông tin về việc làm |
1,327 |
0,012 |
3,771 |
|
Khả năng tiếp cận tín dụng |
1,093 |
0,032 |
2,982 |
|
Độ tuổi |
-0,005 |
0,922 |
0,995 |
|
Số tiền được bồi thường, hỗ trợ |
0,004 |
0,026 |
1,004 |
|
Hằng số |
-18,670 |
0,002 |
0,000 |
|
-2Log likelihood: 39,906 |
|
|
|
|
Xác suất dự đoán đúng:
94,0% |
|
|
|
|
Số mẫu: 183 |
|
|
|
Nguồn: Xử lý
số liệu phỏng vấn, 2019
Kết quả xây dựng phương trình hồi
quy Binary Logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi
đất như sau:
Loge(Pi/1-Pi) =
Trong đó:
Pi là xác
suất nông hộ có việc làm ổn định.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy toàn bộ có 6 biến độc lập đều có mối quan hệ tương quan dương và ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc, tức là các biến độc lập có giá trị càng cao thì xác suất có việc làm ổn định của nông hộ càng cao (và ngược lại) nhưng biến “Độ tuổi” tác động không có ý nghĩa thống kê với giá trị p = 0,922.
4. KẾT LUẬN
Giai đoạn 2015 – 2019, trên địa
bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có tổng cộng 197 dự án thu hồi đất và đã
hoàn tất việc giao đất cho chủ đầu tư, với tổng diện tích đất đã thu hồi là
1.614,34 ha.
Nghiên cứu đã đề xuất mô hình bao gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ, Số cơ sở công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, Thông tin về việc làm, Khả năng tiếp cận tín dụng, Độ tuổi của chủ hộ và Số tiền được bồi thường, hỗ trợ; trong đó, 3 yếu tố tác động mạnh nhất lần lượt từ cao đến thấp là “Thông tin về việc làm”; “Số cơ sở hoạt động công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn” và “Khả năng tiếp cận tín dụng” của nông hộ; đồng thời yếu tố “Độ tuổi” có ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ nhưng không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
Mô hình hồi quy tương ứng là:
Loge(Pi/1-Pi) = - 18,670 + 0,877*TĐHV + 1,378*CSCN + 1,821*TTVL + 1,225TCTD + 0,316*ĐT + 0,004*TBTHT
Trong đó: Pi là xác suất nông hộ có việc làm ổn định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần
Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất Bản
Đại học Quốc Dân, 2008.
2. Hoàng
Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS tập 1 và 2,
Nhà xuất bản Thống Kê, TP HCM, 2008.
3.
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn, Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng Dự án Khu
dân cư Đông Yên 2, thôn Đông Yên thuộc xã Bình Dương, huyện Bình Sơn.
4.
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn, Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng Dự án Khu
dân cư Kè Bắc sông Trà Bồng, Khu vực xã Bình Trung (Đợt 1) thuộc xã Bình Trung,
huyện Bình Sơn.
5. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình
Sơn, Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án dự án Tạo quỹ đất sạch để
Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi phục vụ
giao đất, cho thuê đầu tư xây dựng dự án Khu đô thị Vạn Tường 08, khu vực xã
Bình Hải (Đợt 2).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét