Chủ Nhật, 15 tháng 11, 2020

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Toàn văn nghiên cứu này được xuất bản trên kỷ yếu Hội thảo khoa học "Thực trạng Quản lý đất đai và Bất động sản ở miền Trung và Tây Nguyên, Trang 49-59", ai có nhu cầu liên hệ với tác giả.

Nghiên cứu này là ứng dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng để việc làm của nông hộ sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.

Fanpage: https://www.facebook.com/dichvuspsshue/

----------------------------------------------------------------------------------------------------

1. MỞ ĐẦU

Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ đã kéo theo nhu cầu sử dụng đất thay đổi, trước đây đất đai chủ yếu dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa màu và phân bố dân cư… thì ngày nay đã chuyển sang các loại đất phi nông nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế, khu chế xuất, xây dựng các khu đô thị… [1]. Vì vậy, việc thu hồi đất để đáp ứng cho các nhu cầu trên là một trong những vấn đề mang tính tất yếu và cần thiết phải tiến hành thực hiện.

Trong bối cảnh đó, Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, điều kiện tự nhiên có những thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Những năm qua, huyện Bình Sơn đã tiến hành xây dựng nhiều công trình, dự án phát triển kinh tế xã hội quan trọng như mở rộng đường quốc lộ 1A, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển khu đô thị mới Vạn Tường cũng như mở rộng Khu Kinh tế Dung Quất…, kéo theo việc phải thu hồi nhiều diện tích đất để phục vụ các dự án này, trong đó có đất nông nghiệp. Theo Trung tâm Phát triển quỹ đất của huyện Bình Sơn, giai đoạn 2015 – 2019 huyện có tổng cộng 197 dự án thu hồi đất với tổng diện tích đất đã thu hồi là 1.614,34 ha; đa phần diện tích đất thu hồi là đất nông nghiệp, làm cho diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn có chiều hướng giảm mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng, năng suất sản xuất nông nghiệp cũng như việc làm và thu nhập của các nông hộ.

Vấn đề tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ thất nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của họ. Bởi vì, đây là những người bị tước đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, làm suy giảm hoặc mất hoàn toàn sản lượng nông nghiệp, giảm một khoảng thu nhập đáng kể, ảnh hưởng lớn đến đời sống của những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Việc làm của nông hộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên việc nghiên cứu, tìm ra quy luật ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến khả năng có việc làm ổn định của nông hộ sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp là rất quan trọng, từ đó nghiên cứu này được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu.

2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

Khái quát công tác thu hồi đất tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015–2019.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Để thực hiện nghiên cứu này, đề tài đã thu thập các số liệu thứ cấp tại các cơ quan, ban ngành chuyên môn, UBND huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và các xã và thị trấn để phục vụ đề tài nghiên cứu, các số liệu bao gồm: số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu; thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 2019; số liệu về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư giai đoạn 2015 – 2019; các văn bản, báo cáo, tài liệu khác có liên quan.

Bên cạnh đó, đề tài đã thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu phỏng vấn, đối tượng được phỏng vấn là các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi đất trong giai đoạn 2015–2019 để thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Bình Sơn. Nội dung phiếu phỏng vấn nông hộ tập trung vào tình hình việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm ổn định của các hộ.

Việc xác định số lượng phiếu phỏng vấn nông hộ dựa theo công thức chọn mẫu Slovin trong thống kê. Theo đó, số lượng mẫu điều tra được xác định theo công thức Slovin như sau:

n = N/(1+N.e)

                       n  : Số phiếu điều tra của tổng các dự án

                       N : Tổng số hộ gia đình bị ảnh hưởng của các dự án.

                       e  : Sai số cho phép (e = 0,05).

Theo đó, các hộ được chọn ngẫu nhiên từ danh sách các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại 3 dự án thu hồi thu đất là: dự án Khu dân cư Kè Bắc sông Trà Bồng, Khu vực xã Bình Trung (Đợt 1) thuộc xã Bình Trung huyện Bình Sơn; dự án Khu dân cư Đông Yên 2, thôn Đông Yên thuộc xã Bình Dương, huyện Bình Sơn; và dự án Tạo quỹ đất sạch để Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi phục vụ giao đất, cho thuê đầu tư xây dựng dự án Khu đô thị Vạn Tường 08, khu vực xã Bình Hải (Đợt 2).

Tổng số mẫu điều tra là 183 mẫu, cơ cấu số lượng mẫu được thể hiện tại bảng 1.

Bảng 1: Cơ cấu số lượng mẫu nghiên cứu

TT

Tên dự án

Khu vực

Tổng số hộ

Số hộ

điều tra

1

Khu dân cư Kè Bắc sông Trà Bồng

Trung tâm huyện

150

109

2

Khu dân cư Đông Yên 2

Gần

trung tâm huyện

21

17

3

Tạo quỹ đất sạch để ho thuê đầu tư xây dựng dự án Khu đô thị Vạn Tường 08...

Xa

trung tâm huyện

66

57

4

Tổng số hộ điều tra

 

 

183

Nguồn: Số liệu phỏng vấn

2.2.2. Phương pháp xây dựng mô hình nghiên cứu

 Mô hình hồi quy Binary Logistic là nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ (biến độc lập) và đối tượng phân tích (biến phụ thuộc). Trong hồi quy  logistic thì đối tượng nghiên cứu được thể  hiện qua  các biến số  nhị  phân, còn các yếu tố  nguy cơ có thể  được thể  hiện qua các biến số  liên tục hoặc các biến nhị  phân hay các biến thứ  bậc và có sự  nghịch đảo của hàm phân phối xác suất chuẩn hóa là sự  kết hợp tuyến tính của các biến giải thích được nghiên cứu bởi nhà thống kê  David R. Cox [2]. Việc làm sau thu hồi đất nông nghiệp của các nông hộ là một biến nhị phân với 2 trạng thái là có việc làm ổn định và không ổn định (thời vụ hoặc thất nghiệp). Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu có liên quan và kết hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp, đồng thời phù hợp với thực tế địa phương, đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp có dạng như sau:

Loge (Pi/1-Pi) = β0 + β1TĐHV + β2CSCN + β3TTVL + β4TCTD + β5ĐT + β6TBTHT

Trong đó:

Pi là xác suất nông hộ có việc làm ổn định (nhận giá trị 1), như vậy (1-Pi) là xác xuất nông hộ không có việc làm ổn định (nhận giá trị 0).

β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6: Các hệ số hồi quy

Bảng 2: Thông tin các biến của mô hình nghiên cứu

STT

Tên biến

Ký hiệu

Giá trị của biến

I

Biến độc lập

1

Trình độ học vấn của chủ hộ

TĐHV

Số năm đi học

2

Số cơ sở công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu

CSCN

Số lượng cơ sở

3

Thông tin về việc làm

TTVL

Khó, bình thường và dễ

4

Khả năng tiếp cận tín dụng

TCTD

Khó, bình thường và dễ

5

Độ tuổi của chủ hộ

ĐT

Số tuổi

6

Số tiền được bồi thường, hỗ trợ

TBTHT

Triệu đồng

II

Biến phụ thuộc

7

Việc làm của nông hộ

Y

Ổn định và không ổn định

2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

Trên cơ sở số liệu thu thập được, đề tài tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS26 để làm cơ sở phân tích các nội dung nghiên cứu, bao gồm phân tích thống kê mô tả các đặc tính của các đối tượng điều tra, tính trung bình trọng số, tần suất xuất hiện, phân tích tương quan, hồi quy Binary Logistic để tìm ra quy luật ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc làm của nông hộ sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát công tác thu hồi đất tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2019

Trong giai đoạn 2015 – 2019, UBND huyện Bình sơn đã ban hành 8.893 Quyết định thu hồi đất, để thực hiện 197 dự án trên địa bàn huyện với diện tích thu hồi khoảng 1.614,34 ha. Cũng trong giai đoạn này, UBND huyện cũng đã phê duyệt 690 phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án trên địa bàn huyện, giá trị phê duyệt khoảng 1.785,5 tỷ đồng; ban hành 947 Quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện thuộc diện tái định cư để xây dựng nhà ở với 994 lô đất tái định cư.

Bảng 3: Thực trạng thu hồi đất tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019

STT

Năm

Số lượng dự án

(Dự án)

Tổng diện tích thu hồi

(ha)

1

2015

17

288,40

2

2016

26

423,95

3

2017

65

714,50

4

2018

72

68,44

5

2019

17

119,05

Tổng cộng

197

1.614,34

Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn

Các công trình đã và đang triển khai thực hiện bao gồm những công trình trọng điểm, thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Bình Sơn nói chung như: mở rộng Quốc lộ 1A, đường ven biển Dung Quất – Sa Quỳnh, xây dựng Khu sinh thái, Khu đô thị Vạn Tường, ngoài ra còn một số công trình, dự án đang lập hồ sơ thu hồi đất, thẩm định phương án bồi thường và dự kiến sẽ bàn giao mặt bằng trong năm 2020.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mục đích sử dụng đất của huyện Bình Sơn luôn gắn liền với quá trình thu hồi đất. Nhờ thực hiện thành công công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian qua nên huyện Bình Sơn đã triển khai được nhiều dự án về phát triển kinh tế, hạ tầng xã hội được củng cố và đầu tư đồng bộ, góp phần quan trọng vào mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, đưa cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng tiến bộ, phù hợp; các công trình văn hóa, phúc lợi công cộng trên địa bàn được đầu tư và nâng cấp, nhiều công trình, dự án về hạ tầng và kinh tế đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát hiệu quả đầu tư, nhiều nhà máy, xí nghiệp được xây dựng giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động trên địa bàn huyện.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

3.2.1. Tình hình việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp

Số liệu tại bảng 4 cho thấy, tỷ lệ nông hộ có việc làm ổn định sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu vực nghiên cứu khá cao với 73,2%, trong đó:

Khu vực trung tâm huyện có 81 người có công việc ổn định, chiếm 74,3% số người được phỏng vấn tại khu vực này, tỷ lệ số người thất nghiệp hoặc công việc thời vụ chiếm 25,7%.

Khu vực gần trung tâm huyện có 10 người có công việc ổn định, chiếm 58,8% số người được phỏng vấn tại khu vực này, tỷ lệ số người thất nghiệp hoặc công việc thời vụ chiếm 41,2%.

Khu vực xa trung tâm có 43 người có công việc ổn định, chiếm 75,4% số người được phỏng vấn tại khu vực này, tỷ lệ số người thất nghiệp hoặc công việc thời vụ chiếm 24,6%.

 Bảng 4: Tình hình việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp được phỏng vấn

Chỉ tiêu

Khu vực

Tổng cộng

Trung tâm

Gần trung tâm

Xa trung tâm

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Số

lượng

Tỷ lệ

%

Việc làm của nông hộ

Thất nghiệp,

 thời vụ

28

25,7

7

41,2

14

24,6

49

26,8

Ổn định

81

74,3

10

58,8

43

75,4

134

73,2

Tổng cộng

109  

100

17

100

57

100

183

100

Nguồn: Xử lý số liệu phỏng vấn, 2019

Như vậy, tình hình việc làm của nông hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu là khá tốt, tỷ lệ nông hộ có việc làm ổn định chiếm đa số. Kết quả này có được là nhờ chính sách hỗ trợ chuyển đổi việc làm sau thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện tốt, các khu công nghiệp trên địa bàn đã tuyển dụng nhiều lao động vào làm việc, đặc biệt là do nhiều nông hộ đã sử dụng tốt tiền bồi thường, hỗ trợ để học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp nên có việc làm ổn định. Tuy nhiên, thời gian đến chính quyền huyện Bình Sơn cần có các chính sách phù hợp nhằm giúp cho các nông hộ bị thu hồi đất mà chưa có việc làm ổn định sẽ có việc làm ổn định để đảm bảo cuộc sống.

3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp

Đề tài sử dụng phương pháp Enter (nhập cùng lúc) các biến độc lập vào mô hình và giữ lại những biến có ý nghĩa thống kê, loại bỏ những biến không có ý nghĩa thống kê (nếu có) đến khi mô hình cho kết quả tốt nhất. Kết quả tại bảng 5 cho thấy, tất cả 6 biến độc lập trong mô hình đều có giá trị p < 5% nên các biến này có mối quan hệ tương quan và ảnh hưởng đến xác suất có việc làm ổn định của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Xác suất dự đoán đúng của mô hình là 93,8% và giá trị -2Log likelihood là 31,421, đủ nhỏ để khẳng định mô hình tổng thể là phù hợp.

Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic

Yếu tố

Hệ số hồi quy

Giá trị p

Tỷ suất chênh (OR)

Trình độ học vấn

0,877

0,001

2,403

Số cơ sở công nghiệp, dịch vụ

1,331

0,002

3,783

Thông tin về việc làm

1,327

0,012

3,771

Khả năng tiếp cận tín dụng

1,093

0,032

2,982

Độ tuổi

-0,005

0,922

0,995

Số tiền được bồi thường, hỗ trợ

0,004

0,026

1,004

Hằng số

-18,670

0,002

0,000

-2Log likelihood:            39,906

 

 

 

Xác suất dự đoán đúng:  94,0%

 

 

 

Số mẫu:                           183

 

 

 

Nguồn: Xử lý số liệu phỏng vấn, 2019

Kết quả xây dựng phương trình hồi quy Binary Logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất như sau:

Loge(Pi/1-Pi) - 18,670 + 0,877*TĐHV + 1,378*CSCN + 1,821*TTVL + 1,225TCTD + 0,316*ĐT + 0,004*TBTHT

Trong đó:

Pi là xác suất nông hộ có việc làm ổn định.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy toàn bộ có 6 biến độc lập đều có mối quan hệ tương quan dương và ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc, tức là các biến độc lập có giá trị càng cao thì xác suất có việc làm ổn định của nông hộ càng cao (và ngược lại) nhưng biến “Độ tuổi” tác động không có ý nghĩa thống kê với giá trị p = 0,922. 


4. KẾT LUẬN

Giai đoạn 2015 – 2019, trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có tổng cộng 197 dự án thu hồi đất và đã hoàn tất việc giao đất cho chủ đầu tư, với tổng diện tích đất đã thu hồi là 1.614,34 ha.

Nghiên cứu đã đề xuất mô hình bao gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ sau thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ, Số cơ sở công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn, Thông tin về việc làm, Khả năng tiếp cận tín dụng, Độ tuổi của chủ hộ và Số tiền được bồi thường, hỗ trợ; trong đó, 3 yếu tố tác động mạnh nhất lần lượt từ cao đến thấp là “Thông tin về việc làm”; “Số cơ sở hoạt động công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn” và “Khả năng tiếp cận tín dụng” của nông hộ; đồng thời yếu tố “Độ tuổi” có ảnh hưởng đến việc làm của nông hộ nhưng không có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

Mô hình hồi quy tương ứng là: 

Loge(Pi/1-Pi) - 18,670 + 0,877*TĐHV + 1,378*CSCN + 1,821*TTVL + 1,225TCTD + 0,316*ĐT + 0,004*TBTHT

Trong đó: Pi là xác suất nông hộ có việc làm ổn định.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất Bản Đại học Quốc Dân, 2008.

2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS tập 1 và 2, Nhà xuất bản Thống Kê, TP HCM, 2008.

3. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn, Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án Khu dân cư Đông Yên 2, thôn Đông Yên thuộc xã Bình Dương, huyện Bình Sơn.

4. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn, Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án Khu dân cư Kè Bắc sông Trà Bồng, Khu vực xã Bình Trung (Đợt 1) thuộc xã Bình Trung, huyện Bình Sơn.

5. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn, Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án dự án Tạo quỹ đất sạch để Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi phục vụ giao đất, cho thuê đầu tư xây dựng dự án Khu đô thị Vạn Tường 08, khu vực xã Bình Hải (Đợt 2).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét